1. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai tại BPMC của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm
tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài
liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất
và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường,
thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với
khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo,
người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của
các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên
tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần
thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được
lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết
quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những
nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản
hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi
hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân
cấp xã; đồng thời phải được gửi ngày cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với
nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với
ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện
trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi
hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa
giải thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh
chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
2. Cách thức thực hiện:
- Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi
đơn đến BPMC của UBND cấp xã.
3.Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử
lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định
- Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày; đối
với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn thì thời gian
thực hiện thì được tăng thêm 15 ngày.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng
thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời
tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa
đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường
hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham
gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
- Biên bản hòa giải được gửi cho
các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.