QUỐC HỘI
------------
Luật số:
35/2013/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
|
LUẬT
HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật hòa giải ở cơ sở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Luật này quy
định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên, tổ
hòa giải; hoạt động hòa giải ở cơ sở; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong
hoạt động hòa giải ở cơ sở.
2. Hoạt động hòa
giải của tòa án, trọng tài, hòa giải thương mại, hòa giải lao động và hòa giải
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở
cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận,
tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo
quy định của Luật này.
2. Cơ sở là
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng
đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
3. Các bên là
cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh
chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Hòa giải
viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt
động hòa giải ở cơ sở.
5. Tổ hòa giải là
tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải theo
quy định của Luật này.
Điều 3. Phạm vi
hòa giải ở cơ sở
1. Việc hòa giải ở
cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Mâu thuẫn,
tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
b) Vi phạm pháp
luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự không được hòa giải;
c) Vi phạm pháp
luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi
phạm hành chính;
d) Mâu thuẫn,
tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở
1. Tôn trọng sự tự
nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.
2. Bảo đảm phù hợp
với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt
đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa
các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.
3. Khách quan,
công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.
4. Tôn trọng ý
chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
5. Bảo đảm bình
đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
6. Không lợi dụng
hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo
quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về
hình sự.
Điều 5. Chính sách
của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở
1. Khuyến khích
các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các
hình thức hòa giải thích hợp khác.
Khuyến khích những
người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư tham gia hòa giải ở
cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.
2. Phát huy vai
trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận trong công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Tạo điều kiện,
hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp,
hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Điều 6. Hỗ trợ
kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
1. Nhà nước hỗ trợ
kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn, phát hành tài liệu; tổ
chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa giải ở cơ sở; sơ kết, tổng
kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi thù lao cho hòa giải
viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết khác cho hoạt động hòa giải
ở cơ sở.
Ngân sách trung
ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ
kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Chương
II
HÒA
GIẢI VIÊN, TỔ HÒA GIẢI
Mục 1. HÒA GIẢI
VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn
hòa giải viên
Người được bầu làm
hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham
gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất
đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;
2. Có khả năng
thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.
Điều 8. Bầu, công
nhận hòa giải viên
1. Người có đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 của Luật này có quyền ứng cử hoặc được Ban
công tác Mặt trận phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận giới thiệu
vào danh sách bầu hòa giải viên.
2. Trưởng ban công
tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức
bầu hòa giải viên ở thôn, tổ dân phố bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Biểu quyết công
khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình;
b) Phát phiếu lấy
ý kiến các hộ gia đình.
3. Kết quả bầu hòa
giải viên:
a) Người được đề
nghị công nhận là hòa giải viên phải đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố đồng ý;
b) Trường hợp số
người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn
số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo quy
định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này thì danh sách người được đề nghị công
nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp;
c) Trường hợp số
người được bầu không đủ để thành lập tổ hòa giải thì tổ chức bầu bổ sung cho đủ
số lượng;
d) Trưởng ban công
tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên.
Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.
Điều 9. Quyền của
hòa giải viên
1. Thực hiện hoạt
động hòa giải ở cơ sở.
2. Đề nghị các bên
có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.
3. Tham gia sinh
hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.
4. Được bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên
quan đến hoạt động hòa giải.
5. Hưởng thù lao
theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.
6. Được khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Được hỗ trợ,
tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến
sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
8. Kiến nghị, đề
xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.
9. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 5 và khoản 7 Điều này.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hòa giải viên
1. Thực hiện hòa
giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Tuân thủ các
nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.
3. Từ chối tiến
hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa
giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong
hòa giải.
4. Thông báo kịp
thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng
có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các
bên hoặc gây mất trật tự công cộng.
5. Thông báo kịp
thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong
trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.
Điều 11. Thôi làm
hòa giải viên
1. Việc thôi làm
hòa giải viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện
vọng của hòa giải viên;
b) Hòa giải viên
không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 của Luật này;
c) Vi phạm nguyên
tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 4 của Luật này
hoặc không có điều kiện tiếp tục làm hòa giải viên do bị xử lý vi phạm pháp
luật.
2. Trường hợp thôi
làm hòa giải viên quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ trưởng tổ hòa giải đề
nghị Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thôi làm
hòa giải viên.
Trường hợp thôi
làm hòa giải viên đối với tổ trưởng tổ hòa giải thì Trưởng ban công tác Mặt
trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố làm văn bản đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thôi làm hòa giải viên.
3. Quyết định thôi
làm hòa giải viên được gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải
viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.
Mục 2. TỔ HÒA GIẢI
Điều 12. Tổ hòa
giải
1. Tổ hòa giải có
tổ trưởng và các hòa giải viên. Mỗi tổ hòa giải có từ 03 hòa giải viên trở lên,
trong đó có hòa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số,
tổ hòa giải phải có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hòa
giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của địa phương và
đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Hằng năm,
Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với tổ trưởng tổ hòa giải tiến
hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và kiến nghị Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã kiện toàn tổ hòa giải.
Điều 13. Trách
nhiệm của tổ hòa giải
1. Tổ chức thực
hiện hòa giải.
2. Tổ chức trao
đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải vụ, việc phức
tạp.
3. Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến
binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi, các tổ hòa giải và tổ chức, cá
nhân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.
4. Kiến nghị với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã về hoạt động
hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
5. Đề nghị khen
thưởng tổ hòa giải, hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác hòa
giải.
Điều 14. Tổ trưởng
tổ hòa giải
1. Tổ trưởng tổ
hòa giải do hòa giải viên bầu trong số các hòa giải viên để phụ trách tổ hòa
giải.
2. Việc bầu tổ
trưởng tổ hòa giải được thực hiện dưới sự chủ trì của Trưởng ban công tác Mặt
trận bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Kết quả bầu tổ
trưởng tổ hòa giải được lập thành văn bản và gửi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã để ra quyết định công nhận.
Điều 15. Quyền và
nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải
1. Phân công, phối
hợp hoạt động của các hòa giải viên.
2. Đại diện cho tổ
hòa giải trong quan hệ với Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong thực hiện trách nhiệm của tổ
hòa giải.
3. Đề nghị cho
thôi làm hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
4. Báo cáo kịp
thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có thẩm quyền về các vụ,
việc theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.
5. Báo cáo hằng
năm và báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải với Ủy ban nhân
dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
6. Phối hợp với tổ
trưởng tổ hòa giải khác để trao đổi kinh nghiệm hoặc tiến hành hòa giải những
vụ, việc liên quan đến các thôn, tổ dân phố khác nhau.
7. Có các quyền,
nghĩa vụ của hòa giải viên quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này.
Chương
III
HOẠT
ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Điều 16. Căn cứ
tiến hành hòa giải
Hòa giải ở cơ sở
được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Một bên hoặc
các bên yêu cầu hòa giải;
2. Hòa giải viên
chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
3. Theo phân công
của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 17. Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hòa giải
1. Lựa chọn, đề
xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.
2. Đồng ý hoặc từ
chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.
3. Yêu cầu việc
hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.
4. Được bày tỏ ý
chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.
5. Trình bày đúng
sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.
6. Tôn trọng hòa
giải viên, quyền của các bên có liên quan.
7. Không gây ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.
Điều 18. Phân công
hòa giải viên
1. Tổ trưởng tổ
hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên
không lựa chọn hòa giải viên.
2. Tổ trưởng tổ
hòa giải không phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có căn cứ cho
rằng hòa giải viên có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải
hoặc có lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa
giải.
3. Trong quá trình
hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc nghĩa vụ
khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên khác
thực hiện việc hòa giải.
Điều 19. Người
được mời tham gia hòa giải
1. Trong quá trình
hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự
đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống,
nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng , chức
sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người
có uy tín khác tham gia hòa giải.
2. Người được mời
tham gia hòa giải phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động hòa giải ở cơ sở.
3. Cơ quan, tổ
chức có người được mời tham gia hòa giải có trách nhiệm tạo điều kiện để họ
tham gia hòa giải.
Điều 20. Địa điểm,
thời gian hòa giải
1. Địa điểm hòa
giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn,
bảo đảm thuận lợi cho các bên.
2. Trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải,
trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các
bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.
Điều 21. Tiến hành
hòa giải
1. Hòa giải được
tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp
các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa
giải.
2. Hòa giải được
tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
3. Tùy thuộc vào
vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục,
tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp
nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc
để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện
thực hiện thỏa thuận đó.
Trong trường hợp
không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Hòa giải viên
có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa
giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên
đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của
Luật này.
Điều 22. Hòa giải
giữa các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau
Trường hợp các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau thì tổ hòa giải ở thôn,
tổ dân phố đó phối hợp thực hiện việc hòa giải và thông báo với Trưởng ban công
tác Mặt trận tại nơi đó cùng phối hợp thực hiện.
Điều 23. Kết thúc
hòa giải
1. Các bên đạt
được thỏa thuận.
2. Một bên hoặc
các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
3. Hòa giải viên
quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc
tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.
Điều 24. Hòa giải
thành
1. Hòa giải thành
là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.
2. Các bên có thể
thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ tiến
hành hòa giải;
b) Thông tin cơ
bản về các bên;
c) Nội dung chủ
yếu của vụ, việc;
d) Diễn biến của
quá trình hòa giải;
đ) Thỏa thuận đạt
được và giải pháp thực hiện;
e) Quyền và nghĩa
vụ của các bên;
g) Phương thức,
thời hạn thực hiện thỏa thuận;
h) Chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.
Điều 25. Thực hiện
thỏa thuận hòa giải thành
1. Các bên có
trách nhiệm thực hiện thỏa thuận hòa giải thành.
2. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, nếu một bên vì sự
kiện bất khả kháng không thể thực hiện được thì có trách nhiệm trao đổi, thỏa
thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên.
Điều 26. Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
Hòa giải viên có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do mình
trực tiếp giải quyết; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo
Trưởng ban công tác Mặt trận những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi,
đôn đốc thực hiện.
Điều 27. Hòa giải
không thành
Hòa giải không
thành là trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận.
Trong trường hợp
này, các bên có quyền yêu cầu tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Điều 28. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.
2. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, có
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
b) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
c) Biên soạn, phát
hành tài liệu, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công
tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp tỉnh;
d) Quy định mẫu Sổ
theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở; mẫu, biểu thống kê về tổ chức, hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.
Điều 29. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ
sở tại địa phương; trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
tại địa phương để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền xem xét quyết định; tổ chức
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về hòa giải ở cơ sở; xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động
hòa giải; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải,
hòa giải viên tại địa phương;
b) Chủ trì phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết,
tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.
c) Báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện pháp luật
về hòa giải ở cơ sở.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên
của Mặt trận
1. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; vận
động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về
hòa giải ở cơ sở; phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa
giải ở cơ sở.
Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
tham gia tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
2. Các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Quy định
chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực, các tổ hòa giải, tổ viên tổ hòa giải được thành lập, công nhận
theo Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở được tiếp tục hoạt động
mà không phải làm thủ tục công nhận lại theo quy định của Luật này.
Điều 32. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 33. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|